Tuyên truyền về ý nghĩa mục đích của chuyển đổi số hiện nay
Thời gian qua chúng ta đã được nghe rất nhiều trên các phương tiện, thông tin đại chúng và cụm từ Chuyển đổi số. Vậy chuyển đổi số là gì, chuyển đổi những già và nó mang lại lợi ích gì?.
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số là quá trình khách quan, muốn hay không thì chuyển đổi số vẫn xảy ra và đang diễn ra. Mỗi cá nhân, tổ chức có thể tham gia hoặc đứng ngoài quá trình đó. Nếu đứng ngoài, sẽ có khoảng cách lớn giữa các tổ chức, doanh nghiệp, lĩnh vực, giữa thành thị và nông thôn đã thực hiện và chưa thực hiện chuyển đổi số và khoảng cách đó sẽ dần được nới rộng theo cấp số nhân.
Chuyển đổi số là việc của chính mỗi tổ chức, mỗi cá nhân chúng ta. Chuyển đổi số để góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; tăng cường tương tác giữa người dân, doanh nghiệp với Chính quyền; hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các ứng dụng, dịch vụ tiện ích, thuận lợi nhất nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần đảm bảo công tác an sinh xã hội, an toàn, an ninh trật tự và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương. Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Chính phủ số đem lại lợi ích gì cho người dân?
Chính phủ số nhờ dữ liệu số và công nghệ số thấu hiểu người dân hơn, vì vậy, cung cấp dịch vụ số tốt hơn, chăm sóc người dân tốt hơn.
Một đứa trẻ khi sinh ra được cấp một mã định danh duy nhất, đến kỳ thì gia đình nhận được thông báo đi tiêm phòng từ chính quyền, đến tuổi đi học thì chính quyền dựa trên số liệu dân cư để quyết định phân bổ cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục, tránh nơi bị thừa, nơi lại thiếu, đến tuổi trưởng thành thì tự động nhận được căn cước công dân. Khi dịch bệnh bùng phát thì kịp thời nhận được cảnh báo, chăm sóc y tế.
Chính quyền hoạt động hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn còn giúp bảo vệ người dân tốt hơn. Khoảng 17h00 ngày 21/8/2020, một bé trai hơn 2 tuổi ở Bắc Ninh khi đi chơi công viên cùng gia đình đã bị kẻ gian lợi dụng sơ hở để bắt cóc. Bằng công nghệ số là camera giám sát thông minh và phân tích dữ liệu, cơ quan chức năng nhanh chóng khoanh vùng, xác định và truy vết đối tượng. Ngày 22/8/2020, chưa đầy 24h sau, cơ quan chức năng đã nhanh chóng đuổi theo đối tượng đến Tuyên Quang, bắt gọn và trả cháu bé trở lại trong vòng tay của gia đình. Đó là những ví dụ điển hình mà lợi ích từ chuyển đổi số mang lại.
Kinh tế số đem lại lợi ích gì cho người dân?
Kinh tế số cho phép mỗi người dân có thể tiếp cận toàn bộ thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Nếu như trước đây, người dân mang hàng ra chợ bán thì chỉ tiếp cận được vài chục đến vài trăm người trong khu vực địa lý hạn chế của mình. Còn hiện nay, với thương mại điện tử, người dân có thể bán hàng cho hàng triệu người, trên toàn thế giới.
Mỗi người dân với một chiếc điện thoại thông minh, mỗi hộ gia đình một đường cáp quang, là có thể trở thành một doanh nghiệp, là có thể tiếp cận cả thế giới. Người dân trong quá khứ vẫn thường mang các sản phẩm hộ tạo ra được hàng ngày ra chợ và ngồi nhìn chúng hư thối đi vào cuối ngày khi không có người mua, giờ đây, họ có thể giữ cá ở dưới sông, giữ sản phẩm tại vường và đợi cho khách hàng gọi điện. Một khi nhận được đơn hàng qua mạng, cá được lấy ra khỏi nước, quả được hái tại vườn và chuẩn bị bán cho khách hàng. Hệ thống bưu chính, chuyển phát sẽ giao hàng tới tận tay người mua. Không cần phải mua một chiếc tủ đông lạnh, không còn rủi ro bán hàng với giá thấp có thể gây ngộ độc cho khách hàng và sẽ giảm cả tình trạng đánh bắt cá quá mức cần thiết.
Xã hội số đem lại lợi ích gì cho người dân?
Chuyển đổi số có thể giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, mang đến cơ hội bình đẳng cho người dân về tiếp cận dịch vụ, mang lại một loạt những tiến bộ lớn về chất lượng cuộc sống. Người dân có thể sống khỏe mạnh hơn nhờ các hình thức chăm sóc y tế kịp thời, vui vẻ hơn với các hình thức giải trí đa dạng và an toàn hơn.
Một học sinh cấp 3 ở Hà Giang có thể được học ôn thi đại học trực tuyến với những thầy giáo giỏi nhất ở Hà Nội giống như học sinh cấp 3 ở Hà Nội qua nền tảng Viettel Study hay VnEdu. Một người lao động Việt Nam ở nước ngoài có thể nhận được những ý kiến tư vấn, chăm sóc y tế từ xa bởi những bác sĩ giỏi nhất ở Bệnh viện Thủ Đức qua ứng dụng VOVBacsi24, bằng tiếng Việt, với giá thành dịch vụ rẻ hơn gấp nhiều lần so với sử dụng dịch vụ tư vấn y tế tại nước sở tại.
a. Nâng cao chất lượng đội ngũ, tái cấu trúc hạ tầng CNTT của xã:
- Tổ chức tập huấn: Mở lớp tập huấn để nâng cao trình độ CNTT; kiến thức an toàn thông tin; kỹ năng sử dụng công nghệ số; hướng dẫn sử dụng các phần mềm, hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh, phần mềm nội bộ của xã; hướng dẫn sử dụng chữ ký số và quy trình gửi, nhận văn bản điện tử trên hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành; hướng dẫn thiết lập, cấu hình quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính (dịch vụ công) trên hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh; hướng dẫn nghiệp vụ quản trị, biên tập Trang thông tin điện tử nội bộ của xã cho các lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức của xã.
- Rà soát chữ ký số chuyên dùng: Thực hiện rà soát để cấp mới, cấp bổ sung chữ ký số chuyên dùng, đảm bảo đầy đủ chữ ký số của tổ chức, cá nhân phục vụ việc ký số hồ sơ, văn bản điện tử trên môi trường mạng.
- Nâng cấp mạng nội bộ (LAN) của xã: Tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng thực hiện việc nâng cấp, bổ sung thiết bị tối ưu hóa, cấu hình mạng nội bộ của các đơn vị đảm bảo phục vụ cho triển khai các nền tảng, ứng dụng gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Nâng cấp, bổ sung hệ thống thiết bị CNTT, tăng cường công tác an toàn thông tin mạng. Triển khai đường Truyền số liệu chuyên dùng:
- Triệt để sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh: tập trung lãnh đạo, chỉ đạo yêu cầu triệt để sử dụng hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành. Triệt để sử dụng hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh và Một cửa điện tử của xã: Thực hiện việc rà soát, cập nhật, cấu hình quy trình điện tử giải quyết từng thủ tục hành chính trên hệ thống theo đúng quy trình nội bộ đã được phê duyệt; triển khai thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng quy trình điện tử đã được cấu hình trên hệ thống.
- Nâng cấp trang thông tin điện tử: Khảo sát hiện trạng Trang thông tin điện tử của xã, tiến hành xây dựng, nâng cấp bổ sung tính năng, giao diện đáp ứng các yêu cầu quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Thiết lập kênh giao tiếp giữa xã và người dân: Đa dạng hóa các kênh thông tin giao tiếp giữa lãnh đạo và nhân dân trên địa bàn xã, tăng cường sử dụng các kênh thông tin truyền thống như văn bản, đài truyền thanh; tiến hành xây dựng hệ thống giao tiếp thông qua hệ thống tin nhắn SMS, mạng xã hội Zalo, ứng dụng Công dân số để người dân nắm bắt kịp thời các nội dung, tinh thần chỉ đạo của lãnh đạo xã, giúp tăng cường sự tin tưởng, gần gũi hơn giữa chính quyền và nhân dân trên địa bàn xã.
- Triển khai hệ thống Camera giám sát an ninh: Đầu tư, xây dựng hoặc nâng cấp, mở rộng hệ thống Camera phục vụ giám sát an ninh, trật tự kết hợp giao thông tại các điểm trọng yếu, điểm đen giao thông; tích hợp về phòng điều hành, giám sát của Công an xã.
b. Triển khai hệ thống truyền thanh thông minh:
Trên cơ sở hiện trạng hệ thống đài truyền thanh của xã, thực hiện ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để chuyển đổi tin, bài từ dạng văn bản sang âm thanh để hỗ trợ công tác biên tập, phát thanh viên; giúp tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lượng tuyên truyền
c. Triển khai phân hệ Trung tâm giám sát, điều hành thông minh:
Thực hiện tạo lập, thu thập dữ liệu, số liệu các ngành; cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành, hệ thống Cổng dịch vụ công và Một cửa điện tử của tỉnh, tích hợp về phân hệ Trung tâm của xã để tổng hợp, phân tích phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, ra quyết định, ban hành kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã.
d. Triển khai Hệ sinh thái Hành chính công
- Công dân số: Triển khai cho người dân trên địa bàn xã cài đặt ứng dụng, sử dụng dịch vụ Công dân số phục vụ người dân tra cứu, nộp hồ sơ giải quyết dịch vụ công trực tuyến; tra cứu, tìm hiểu văn bản pháp luật; phản ánh các vấn đề về hiện trường, bất cập, vi phạm pháp luật cho chính quyền; nhận các thông tin thông báo từ chính quyền tới người dân.
2.2. Phát triển kinh tế số
a. Phát triển thương mại điện tử: Rà soát danh mục sản phẩm đặc trưng, sản phẩm OCOP của xã tiến hành xây dựng thương hiệu, triển khai dịch vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm, làm các thủ tục pháp lý khác theo quy định đưa sản phẩm lên Sàn thương mại điện tử; nghiên cứu giải pháp kết nối với các Sàn thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bán sản phẩm.
b. Triển khai thanh toán điện tử: Triển khai thanh toán không tiền mặt bằng các hình thức chuyển khoản qua tài khoản thẻ, quét mã QR code, thiết bị POS, ví điện tử, mobile money.. tại Bộ phận một cửa, trạm y tế xã, các trường học, các cơ quan, đơn vị, hợp tác xã, phụ huynh học sinh, đoàn viên, hội viên, người dân và doanh nghiệp … .
c. Xây dựng mã địa chỉ trên nền tảng bản đồ số: Triển khai số hóa địa chỉ nhà dân, các cơ quan, đơn vị hình thành cơ sở dữ liệu về bản đồ số của xã phục vụ phát triển thương mại điện tử, chuyển phát bưu chính và logicstics.
2.3. Về phát triển xã hội số:
a. Ứng dụng các dịch vụ thông minh cho ngành Giáo dục Căn cứ tình hình, hiện trạng việc ứng dụng dịch vụ CNTT tại các trường học trên địa bàn từng xã, tiến hành triển khai các dịch vụ thông minh sau:
- Phần mềm Kiểm định chất lượng giáo dục cấp trường trực tuyến (online) phục vụ hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục các trường.
- Phần mềm Tuyển sinh đầu cấp cung cấp công cụ phục vụ cho công tác tuyển sinh vào đầu các cấp Tiểu học, Trung học cơ sở thực hiện trực tuyến, đồng bộ trên mạng Internet. Hệ thống hỗ trợ phụ huynh học sinh đăng ký tuyển sinh trực tuyến, tra cứu thông tin tuyển sinh; hỗ trợ nhà trường xử lý tuyển sinh cho nhàtrường; hỗ trợ công tác báo cáo, điều hành chỉ đạo cho các cấp và các trường thuộc quản lý trên địa bàn.
- Triển khai các ứng dụng: Sổ liên lạc điện tử, tin nhắn SMS, trang thông tin điện tử … .
b. Ứng dụng các dịch vụ thông minh cho ngành Y tế:
- Triển khai tư vấn khám chữa bệnh từ xa trong cộng đồng (Telemedici): Triển khai ứng dụng (app) tư vấn khám chữa bệnh từ xa cho người dân trên địa bàn xã, thông qua ứng dụng người dân được đội ngũ y, bác sỹ tư vấn về sức khỏe, chẩn đoán bệnh trực tuyến qua hệ thống. Song song, triển khai ứng dụng Medici tiến hành tạo lập nhóm trên mạng xã hội để người dân được tư vấn về sức khỏe theo hình thức đặt câu hỏi và được bác sỹ trả lời trên nhóm.
- Triển khai hệ thống tư vấn, chẩn đoán khám, chữa bệnh từ xa tại trạm y tế xã (Telehealth): Phục vụ công tác tư vấn, chẩn đoán, hội chẩn từ các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và một số bệnh viện lớn ở Trung ương cho đội ngũ y, bác sỹ của trạm y tế xã. Giúp cho người dân được hưởng những dịch vụ chất lượng tốt nhất mà không phải đi các bệnh viện tuyến trên, tiết kiệm chi phí.
Có thể nói, thực hiện chuyển đổi số là một chương trình rộng lớn, tác động sâu sắc tới hoạt động của chính quyền địa phương và cuộc sống của toàn thể nhân dân. Đối với địa phương coi nhiệm vụ chuyển đổi số đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, trọng tâm để triển khai thực hiện thành công. Và muốn làm được điều đó cần sự đồng lòng quyết tâm của cả hệ thống chính trị, và sự ủng hộ tham gia của người dân, sẽ giúp ……….. sớm hoàn thành nhiệm vụ, triển khai thành công chuyển đổi số trên địa bàn xã.
Phạm Văn Thưởng - VHTT xã